RNA ribosome của sinh vật nhân nguyên thuỷ và sinh vật nhân thật RNA ribosome

Ribosome của sinh vật nhân nguyên thuỷ và sinh vật nhân thật được chia ra làm hai á đơn vị tách biệt lẫn nhau:

Chủng loại sinh vậtLoại hình của ribosomeÁ đơn vị lớnÁ đơn vị nhỏ
Sinh vật nhân nguyên thuỷ70S50S (5S và 23S)30S (16S)
Sinh vật nhân thật80S60S (5S, 5,8S và 28S)40S (18S)

Chú ý: Chữ cái S - hệ số chìm xuống, đơn vị này thì không thể trực tiếp thêm vào lẫn nhau một cách giản đơn, bởi vì nó đại biểu phép đo lường của tốc độ chìm xuống cho nên không phải là khối lượng. Mỗi tốc độ chìm xuống của á đơn vị đã bị ảnh hưởng bởi hình dạng của nó, lại còn bị ảnh hưởng bởi khối lượng của nó.

RNA ribosome chứa trong ribosome 70S

Trong ribosome 70S của tế bào nhân nguyên thuỷ và tế bào nhân thật theo học thuyết nội cộng sinh bao gồm ba chủng loại RNA ribosome mà hệ số chìm xuống không giống nhau, trong đó trong á đơn vị ribosome 30S bao gồm RNA ribosome 16S, trong á đơn vị ribosome 50S bao gồm RNA ribosome 5S và RNA ribosome 23S.[4] Ba chủng loại RNA ribosome này về phương diện kết cấu có sự không giống nhau rõ ràng.[5]

Gen biên soạn mã ba chủng loại RNA ribosome của vi khuẩn thường hay được tổ hợp trình tự y theo 16S-23S-5S cùng nhau làm phiên mã ở trong cùng một operon giống nhau (ví dụ như vi khuẩn Escherichia coli rrnA, rrnB, rrnC, rrnD, rrnE, rrnG và rrnH[6]), một phần trong chúng nó đúng ra bị đập bỏ sau đó, nhưng vẫn thu được từ trên operon khác thông qua phương thức chuyển hoán gen.[7] Trường hợp cổ khuẩn thì tồn tại chỉ có một nhóm operon RNA ribosome đơn chiếc.

Tiền thể RNA ribosome 30S

RNA ribosome 16S và 23S ở bên trong ribosome 70S do tiền thể RNA ribosome 30S đã tiến hành công việc sản sinh, khối lượng phân tử tương đối của tiền thể RNA ribosome khoảng chừng là 2 MDa. Trong quá trình tiến hành công việc ấy, nuclêôbazơ quy định đặc biệt của tiền thể RNA ribosome 30S bị metyl hoá, vậy sau qua thuỷ phân mà đứt gãy sản sinh sản vật trung gian là RNA ribosome 17S và 25S, nhiều lần qua tác dụng của enzyme nuclê để bỏ đi số lượng ít gen thừa nuclêôtít thì mới cuối cùng tách ra được RNA ri bô xôm 16S và 23S. Song, RNA ribosome 5S thì đứt rời ra từ đầu 3' của RNA ribosome 30S.[8]

RNA ribosome 16S

Trong á đơn vị ribosome 30S của sinh vật nhân nguyên thuỷ có chứa RNA ribosome 16S. Khối lượng phân tử tương đối của RNA ribosome 16S khoảng chừng là 0,6 MDa,[9] độ dài khoảng chừng là 1540 nt.[10] Trong quá trình lắp đặt cấu thành á đơn vị RNA ribosome 30S, RNA ribosome kết hợp với protein ribosome của nó như S4, S7, S8, S15, S17 và S20 trước tiên thật hiện thành phức hợp sơ cấp.[11]

RNA ribosome 16S có khoảng chừng một nửa nuclêôtít hình thành đôi nuclêôbazơ trong liên kết, khiến cho nó có sẵn khoảng chừng 60 cái xoáy ốc; trong phân tử một bộ phận chưa sánh đôi thì hình thành vòng xung đột. Khi nồng độ đủ đạt tới sự tồn tại  Mg 2 + {\displaystyle {\ce {Mg^{2+}}}} , RNA ribosome được tách ra ở trạng thái khít sát, tương tự với kết cấu của á đơn vị ribosome 30S. Sau đó phát hiện một ít trình tự trong RNA ribosome 16S có liên quan với sự kết hợp của á đơn vị ribosome 30S, RNA thông tin và một ít nhân tố phiên dịch vào khoảng thời gian hợp thành protein.[12] Đầu 3' của RNA ribosome 16S được nhận thức phân biệt dựa vào trình tự Shine - DalgRNAo phiên dịch đầu 5' của RNA thông tin, mở đầu quá trình phiên dịch sinh vật nhân nguyên thuỷ.[13] Có nghiên cứu khác tỏ rõ, RNA ribosome 16S cũng đạt tới tác dụng hỗ tương với RNA vận chuyển mà tiến vào điểm định vị P của ribosome.[14]

RNA ribosome 16S nhận được sự trọng thị rất lớn,[15] coi là nghiên cứu phân tử của phân loại họccây phát sinh hệ thống.[16] Phân tích trình tự RNA ribosome 16S là một loại kĩ thuật khá tinh xác mà trước mắt tiến hành trong nghiên cứu phân loại học đối với vi khuẩn.[17] Thuận theo sự phát triển mau lẹ của sinh vật học phân tử và ứng dụng kĩ thuật đó trong nghiên cứu vi sinh vật y học, nghiên cứu về RNA ribosome 16S được coi là chứng cứ phân loại vi sinh vật cũng dần dần đứng lên phát triển,[18] đồng thời được thừa nhận đồng ý đến rộng khắp.[19]

Một bộ phận RNA ribosome 16S mà xếp đặt ở vào điểm định vị A của ribosome 70S của sinh vật nhân nguyên thuỷ chính là mục tiêu tác dụng của chất kháng sinh Aminoglycoside, chất kháng sinh loại đó thông qua sự kết hợp với điểm định vị A của RNA ribosome 16S cho nên ngăn cấm quá trình phiên dịch sinh vật nhân nguyên thuỷ.[20] Song, enzyme metyl hoá RNA ribosome 16S do plasmid chỉ đạo làm trung gian đến lấy RNA ribosome 16S để metyl hoá, từ đó dẫn đến vi khuẩn sản sinh tính kháng thuốc khá cao về chất kháng sinh loại đó.[21]

RNA ribosome 5S

Về cơ bản trong á đơn vị lớn của tất cả ribosome 70S và ribosome 80S (ngoại trừ ribosome ti thể của thiểu số nấm, thiểu số động vật nguyên sinh và thiểu số động vật cấp khá cao[22]) đều có chứa RNA ribosome 5S.

Khối lượng phân tử tương đối của RNA ribosome 5S khoảng chừng là 40 KDa,[9] độ dài khoảng chừng là 120 nt,[23] trong phân tử có năm cái xoáy ốc.[24] Nó kết hợp với protein ribosome L5, L18 và L25 ở trong á đơn vị ribosome 50S của ribosome 70S.[25] Nuclêôtít khoảng chừng 60% của RNA ribosome 5S đã hình thành đôi nuclêôbazơ trong liên kết.[12] Đã có nghiên cứu tỏ rõ, RNA ribosome 5S có sẵn một trình tự bù đắp hỗ tương với trình tự quy đặc biệt của RNA vận chuyển.[26]

RNA ribosome 5S chứa trong ribosome 70S được cho biết là một loại thiết bị cảm biến, đạt tới xúc tiến trong ribosome sự giao lưu của các trung tâm chức năng và tiến hành tổ chức phiên dịch.[27][28] Hoạt tính enzyme di chuyển peptidyl của ribosome do khuyết thiếu RNA ribosome 5S sẽ giảm xuống.[29]

RNA ribosome 23S

Khối lượng phân tử tương đối của RNA ribosome 23S khoảng chừng là 1,2 MDa, độ dài khoảng chừng là 2900 nt,[30] từ một nửa phân tử trở lên lấy liên kết đôi trong phân tử làm hình thức tồn tại, sản sinh vượt hơn 100 cái xoáy ốc.[31] Nó kết hợp với protein ribosome L1, L2, L3, L4, L9 và L23 ở trong á đơn vị ribosome 50S của ribosome 70S hình thành phức hợp sơ cấp.[32] Nghiên cứu theo phương pháp kính hiển vi điện tử của RNA ribosome 23S ở trạng thái khít sát tỏ rõ, hình dạng của RNA ribosome 23S tương tự với á đơn vị ribosome 50S.[12]

RNA ribosome 23S là hạt nhân trung tâm về chức năng xúc tác của ribosome,[33] kết cấu của nó, vùng hình chữ cái V, có sẵn hoạt tính enzyme di chuyển peptidyl.[34] Một bộ phận của RNA ribosome 23S mà xếp đặt ở điểm định P của ribosome có khu vực quy định đặc biệt hình thành đôi nuclêôbazơ bù đắp hỗ tương với RNA vận chuyển mà tiến vào ribosome.[35]

Một bộ phận RNA ribosome 23S của điểm định vị P là mục tiêu tác dụng của chất kháng sinh phân tử vòng lớn (Macrolide), chất kháng sinh loại ấy thông qua với RNA ribosome 23S mà ngăn cản quá trình kéo duỗi liên kết peptide. Song, một ít vi khuẩn có thể lợi dụng gen erm chỉ đạo làm trung gian enzyme metyl hoá RNA ribosome 23S[36] khiến cho metyl hoá RNA ribosome 23S,[37] từ đó làm hạ thấp tính ái lực của ribosome về chất kháng sinh; cũng có vi khuẩn thông qua ribosome biến đổi kết cấu cốt để ảnh hưởng tác dụng chất kháng sinh.[38]

RNA ribosome chứa trong ribosome 80S

Vùng đầu 5' của RNA ribosome á đơn vị nhỏ, đến từ cơ sở dữ liệu Rfam. Ví dụ ấy là: RF00177

Trong ribosome 80S có chứa bốn chủng loại RNA ribosome mà hệ số chìm xuống không giống nhau, trong đó, trong á đơn vị ribosome 40S (á đơn vị nhỏ) bao gồm RNA ribosome 18S, nhưng mà trong á đơn vị ribosome 60S (á đơn vị lớn) bao gồm RNA ribosome 5S, RNA ribosome 5,8S và RNA ribosome 28S.

RNA ribosome 28S, RNA ribosome 5,8S và RNA ribosome 18S phiên mã từ vị trí của một đơn vị phiên mã độc lập (ADN ribosome 45S), giữa chúng nó bị hai cái vùng ngăn cách phiên mã bên trong (ITS) ngăn cách.[39] ADN ribosome 45S được tổ chức về trong năm bó gen, trong mỗi bó gen có khoảng chừng 30 đến 40 lần lặp lại (sinh vật nhân thật thông thường có được nhiều cái bản sao trữ bị ở trong trình tự lặp lại xâu thành chuỗi nối tiếp), loài người thông thường có khoảng 300 đến 400 cái đoạn lặp lại ADN ribosome tồn tại ở trong năm bó gen (tách ra ở trên nhiễm sắc thể số 13, 14, 15, 21 và 22).

Tiền thể RNA ribosome 45S

RNA ribosome 28S, RNA ribosome 5,8S và RNA ribosome 18S chứa trong ribosome 80S là do tiền thể RNA ribosome 45S,[40] độ dài khoảng chừng 14.000 nt, tiến hành công việc sản sinh ở hạt nhân của nhân tế bào. Trong quá trình tiến hành công việc, nhiều hơn 100 cái nuclêôtít của tiền thể RNA ribosome đó sẽ bị metyl hoá, nhiều lần trải qua một loạt dãy phản ứng xúc tác enzyme bị cắt đứt thành mấy sợi liên kết RNA.[8]

RNA ribosome 18S

RNA ribosome 18S là cùng một loại nguồn gốc RNA của RNA ribosome 16S, khối lượng phân tử tương đối của nó khoảng chừng là 0,7 MDa,[9] độ dài khoảng chừng là 1900 nt.[30] RNA ribosome 18S ngoài hơi dài hơn RNA ribosome 16S lại nhiều cánh tay và kết cấu vòng thêm, kết cấu không gian của hai loại chúng nó vô cùng giống nhau,[12] tác dụng đi xây dựng trong ribosome cũng giống nhau cơ bản.

RNA ribosome 5S

RNA ribosome 5S là một chủng loại RNA liên kết đôi cùng có ở trong á đơn vị lớn ribosome của tế bào sinh vật nhân nguyên thuỷsinh vật nhân thật

RNA ribosome 5,8S

Khối lượng phân tử tương đối của RNA ribosome 5,8S khoảng chừng là 40 KDa,[9] độ dài khoảng chừng là 160 nt.[30] Nó cũng tồn tại ở trong tế bào cổ khuẩn.

RNA ribosome 5,8S chứa trong ribosome 80S được cho biết là đi xây dựng tác dụng phụ trợ vị trí chuyển dịch của ribosome.[42]

RNA ribosome 5,8S có thể lấy gen tham dự nội bộ để tiến hành dò xét suy đoán tiểu phân tử RNA.[43]

RNA ribosome 28S

RNA ribosome 28S là cùng một loại nguồn gốc RNA của RNA ribosome 23S, khối lượng phân tử tương đối của nó khoảng chừng là 1,7 MDa,[9] độ dài khoảng chừng là 4700 nt.[30] Kết cấu của RNA ribosome 28S của sinh vật nhân thật tương tự với RNA ribosome 23S của vi khuẩn Escherichia coli.[12]

RNA ribosome khác

  • Trong ti thể của tế bào động vật cho con bú có chứa một chủng loại ribosome 55S, trong á đơn vị ribosome 28S (á đơn vị nhỏ) của nó có chứa RNA ribosome 12S mà độ dài khoảng chừng là 950 nt, trong á đơn vị ribosome 39S (á đơn vị lớn) của nó có chứa một loại RNA ribosome 16S khác biệt mà độ dài khoảng chừng là 1560 nt.[30]
  • Trong bộ phận diệp lục thể của tế bào thực vật cũng có chứa ribosome 80S, cho nên cũng có được bốn chủng loại phân tử RNA ribosome.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: RNA ribosome http://www.psb.ugent.be/rRNA/ http://pubs.nrc-cnrc.gc.ca/cgi-bin/rp/rp2_abst_f?b... http://cpfd.cnki.com.cn/Article/CPFDTOTAL-ZGXK2005... http://old.pep.com.cn http://old.pep.com.cn/gzsw/jshzhx/tbziy/kbshy/jsjb... http://so.med.wanfangdata.com.cn/ViewHTML/Periodic... http://so.med.wanfangdata.com.cn/ViewHTML/Periodic... http://so.med.wanfangdata.com.cn/ViewHTML/Periodic... http://so.med.wanfangdata.com.cn/ViewHTML/Periodic... http://so.med.wanfangdata.com.cn/ViewHTML/Periodic...